I. Hammer và Hanging Man trong giống hệt nhau tuy nhiên có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau tùy theo xu hướng giá truớc đó. Cả hai đều có phần cơ thể nhỏ (đen hoặc trắng), bóng dưới dài, và bóng trên rất ngắn.
Hammer đánh dấu sự đổi chiều thành đi lên hình thành sau một quá trình thị trường đi xuống (xem hình). Nó được gọi là “búa” vì thị trường “phá vỡ” một điểm đáy.Khi giá đang giảm xuống, hammer đưa ra tín hiệu rằng thị trường đã chạm đáy và giá sẽ tăng trở lại. Phần bóng ở dưới dài có nghĩa rằng những người bán đã cố gắng đẩy giá đi xuống, nhưng người mua đã vượt qua áp lực bán này và giá đóng cửa gần với giá mở cửa.
Chỉ vì bạn nhìn thấy một hammer không có nghĩa là bạn đặt lệnh mua ngay, mà phải chờ thêm tín hiệu của thị trường để khẳng định. Một ví dụ điển hình là bạn nhìn vào nến tiếp theo của Hammer, nếu giá đóng cửa bằng hoặc cao hơn nến bên trái của hammer thì đó là một tín hiệu tốt, bạn có thể đặt lệnh mua.
Nhận diện:
- Phần bóng phía dưới dài gấp đôi hoặc gấp 3 phần cơ thể
- Có rất ít hoặc không có bóng trên
- Màu sắc của phần cơ thể không quan trọng
Hanging man đánh dấu sự đổi chiều thành đi xuống, hình thành sau một quá trình thị trường đi lên (xem hình). Khi giá đăng tăng, hanging man đưa ra tín hiệu rằng giá đã đạt định và có thể sẽ đi xuống, hay số lượng người bán đã bắt đầu tăng so với người mua.
Phần bóng dài phía dưới cho thấy người bán đã có thể đẩy giá xuống thấp. Mặc dù người mua đã cố gắng nhưng không đủ sức để đẩy giá lên cao hơn nữa, mà chỉ có thể đóng phiên giao dịch gần với giá mở cửa. Hay nói cách khác là người mua không còn đủ để tiếp tục đẩy giá lên cao.
Nhận diện tương tự như Hammer.
Inverted Hammer (Búa ngược) & Shooting Star (Sao sa)
Inverted Hammer và Shooting Star nhìn giống nhau, và chỉ khác ở chỗ chúng xuất hiện ở cuối một xu hướng đi lên hay đi xuống. Cả hai loại nến này đều có thân nhỏ, phần bóng trên dài và phần bóng dưới rất ngắn.
Inverted Hammer xuất hiện khi giá đang trong quá trình đi xuống, và đưa ra tín hiệu rằng thị trường có thể đổi chiều. Phần bóng ở trên dài cho thấy người mua đang cố gắng đưa ra giá cao hơn. Người ban phản ứng quyết liệt nhưng không đủ sức để đầy giá xuống thấp và giá đóng cửa gần với giá mở cửa. Người bán đang cạn kiệt dần và giá sẽ đi lên.
Shooting Star xuất hiện khi giá đang trong quá trình đi lên và đưa ra tín hiệu rằng thị trường có thể đổi chiều. Phần bóng ở trên dài cho thấy người mua đã cố gắng đưa giá cao lên, nhưng người bán đã nhiều hơn và đẩy giá đi xuống, khiến giá đóng cửa gần với giá mở cửa.
Tổ hợp hai nến
Xu hướng “Bullish Engulfing” có nghĩa là người mua “nhấn chìm” người bán. Nó xảy ra khi một nến đi xuống được nối tiếp ngay lập tức bởi một nến đi lên lớn hơn.
Nến thứ hai này đã nhấn chìm nến trước đó. Điều này có nghĩa là người mua đang bẻ tay chân răng rắc để bắt đầu bứt phá. Xu hướng giá đi lên mạnh rất có khả năng sẽ xảy ra trong trường hợp này.
Ngược lại “Bearish Engulfing” có nghĩa là người bán “nhấn chìm” người mua. Nó xảy ra khi một nến đi lên được nối tiếp ngay lập tức bởi một nến đi xuống lớn hơn. Điều này có nghĩa là người bán đã vượt mặt người mua, một xu hướng giá đi xuống mạnh có thể sẽ xảy ra trong trường hợp này.
Tweezer Đáy và Đỉnh
Tweezers là hai cây nến giống nhau nhưng có chiều hướng giá trái ngược. Dạng nến này có thể xuất hiện ở cuối một xu hướng đi lên hoặc đi xuống trong thời gian dài, đưa ra tín hiệu rằng thị trường sẽ đổi chiều sớm.
Bạn hãy để ý những cặp nến trong như anh em sinh đôi.
Tổ hợp 3 nến
Sao sáng và sao đêm
Sao sáng (morning star) và Sao đêm (evening star) là tổ hợp 3 nến mà bạn thường thấy tại cuối một xu hướng. Chúng đưa ra tín hiệu về việc thị trường đổi chiếu, và có những đặc điểm sau:
- Nến đầu tiên thể hiện xu hướng hiện tại của thị trường (đi lên hoặc đi xuống)
- Nến thứ hai có phần cơ thể rất nhỏ, thể hiện sự không quyết đoán của thị trường. Nến này có thể là đi lên hoặc đi xuống.
- Nến thứ ba có xu hướng ngược lại với nến đầu tiên và giá đóng cửa phải nằm trên 2/3 nến thứ nhất.
Three White Soldiers and Black Crows
Three white soldiers (3 anh lính trắng) khi ba cây nến đi lên liên tiếp hình thành sau một khoảng thời gian liên tục đi xuống của thị trường. Đây là một trong những tổ hợp nến thể hiện một điều hiển nhiên nhất, giá đang đi lên, hãy mua vào đi.
Để có thể xác định chắc chắn tổ hợp nến này nến thứ 2 phải lớn hơn nến thứ 1, và giá đóng cửa của nó phải gần với giá cao nhất trong phiên giao dịch (hay có nghĩa là bóng trên ngắn). Nến thứ 3 phải tương đương hoặc lớn hớn nến thứ 2.
Three Black Crows (Đàn quạ đen) là ngược lại của Three white soldiers. Nó hình thành ở cuối một xu hướng đi lên của thị trường, và đưa ra tín hiệu bán vì thị trường đang đi xuống.
Để có thể xác định chắc chắn tổ hợp nến này, nến thứ 2 phải lớn hơn nến thứ 1, và giá đóng cửa phải gần với giá thấp nhất trong phiên giao dịch (hay có nghĩa là bóng dưới ngắn). Nến thứ 3 phải tương đương hoặc lớn hớn nến thứ 2.
Three Inside Up and Down
Three Inside Up là tổ hợp nến xuất hiện ở cuối xu hướng đi xuống của thị trường và đưa ra tín hiệu rằng thị trường sẽ đảo chiều. Những đặc điểm của tổ hợp này:
- Nến đầu tiên nằm ở cuối một xu hướng đi xuống và là một nến đi xuống dài.
- Nến thứ hai là một nến đi lên, và ít nhất phải đạt được độ dài một nửa của nến thứ nhất
- Nến thứ ba phải đóng cửa ở giá cao hơn giá cao nhất của nến thứ nhất.
Ngược lại Three Inside Down là tổ hợp nến xuấ thiện ở cuối xu hướng đi lên của thị trường và đưa ra tín hiệu rằng thị trường sẽ đảo chiều. Những đặc điểm của tổ hợp này:
- Nến đầu tiên nằm ở đỉnh của một xu hướng đi lên và là một nến đi lên dài.
- Nến thứ hai là một nến đi xuống, và ít nhất phải đạt được độ dài một nửa của nến thứ nhất
- Nến thứ ba phải đóng cửa ở giá thấp hơn giá thấp nhất của nến thứ nhất.
Phew!!! Qua hai bài về Japanese Candlestick có lẽ bạn đã hiểu được cách áp dụng các tổ hợp nến để phá đoán hướng đi của thị trường. Tuy nhiên có lẽ bạn vẫn chưa thể nhớ được các tổ hợp nến chúng tôi đã giới thiệu. Đừng lo lắng, chúng tôi cung cấp cho bạn một bảng tóm tắt để thuận tiện cho việc theo dõi của bạn và cũng có thể là cẩm nang để bạn giao dịch:
II. ĐIỂM MẶT MỘT SỐ MÔ HÌNH HARMONIC PHỔ BIẾN
1. Mô hình ABCD
Đây là Pattern cơ bản nhất trong các mô hình kép,đoạn BC cần điều chỉnh đáng kể từ 50% đến 78,6%.
![]() |
| Mô hình ABCD giảm giá, Kháng cự mạnh được hình thành bởi đoạn BC |
![]() |
| Mô hình ABCD giảm giá, Kháng cự mạnh được hình thành bởi đoạn BC |
2.Bearish butterfly Pattern
Điểm D cao hơn điểm X
![]() |
| Mô hình Giảm giá BUTTERFLY-TIẾP TỤC XU HƯỚNG GIẢM |
![]() |
| Mô hình giảm giá ButterFly-ĐÓN ĐỈNH |
3.Gartley Pattern
Mô hình này khác ButterFly ở điểm D thấp hơn điểm X
![]() |
| Mô hình giảm giá Gartley trong môi trường Sideway |
III. Mô hình con bướm
Mô hình bướm (Ideal Butterfly Pattern) là một mô hình thể hiện sự hài hòa về giá (harmonic) được khám phá bởi Bryce Gilmore.
Mô hình này bao gồm 1 sóng chủ lớn theo sau là 2 sóng chủ nhỏ hồi lại (pullback impulsive wave). Các hình vẽ dưới đây mô phỏng các ví dụ về mô hình Ideal Butterfly cả bullish và bearish. Trong ví dụ bullish thì XA tượng trưng cho sóng chủ lớn với sự đảo chiều của giá tại A. Tương ứng với tỷ lệ Fibonacci thì AB hồi lại sẽ ở mức 78.6% của đoạn giá A trừ X. Tỷ lệ này được biểu diễn theo đoạn XB.


Quy tắc:
– Mô hình này đặc trưng với vùng đảo chiều được tạo thành bởi mức hồi lại 127% hoặc 161.8% so với đoạn XA của đoạn với vùng đảo chiều có thể xảy ra tại điểm D.
– Đoạn CD mở rộng 127% hoặc 161.8% so với đoạn AB. Những tỷ lệ này tạo ra vùng đảo chiều mạnh, đặc biệt khi mô hình này xuất hiện tại các mức giá cao nhất hoặc thấp nhất của mọi thời đại.
– Vào trạng thái mua hoặc bán tại điểm D (Mua với mô hình Bullish Ideal Butterfly và bán với mô hình Bearish Ideal Butterfly).
– Vị trí mô hình xuất hiện tùy thuộc vào xu hướng giá chủ đạo: Mô hình Bullish Ideal Butterfly xuất hiện trong xu hướng tăng giá, mô hình Bearish Ideal Butterfly xuất hiện trong xu hướng giảm giá.
KIỂM CHỨNG:
Thành công: 57.14% (4/7)
Thất bại: 42.86% (3/7)
Thất bại: 42.86% (3/7)
GOLDTại D1: Sau khi hình thành mô hình Bướm tăng, giá bật ngược lên mốc Fib 38.2 sau đó quay ngược lại, giảm tiếp cho đến khi hình thành Mô hình mới, lần này giá tăng tiếp lên đến trên Fib 100…
Thất bạiSILVER
Mô hình bướm giảm thất bại tại mốc 34.150 sau đó gía tăng tiếp và hình thành mô hình bướm giảm tiếp, mô hình này quay ngược lại ở mốc fib 38.2


Mô hình con cua
Mô hình con cua (Crab Pattern) là một mô hình thể hiện sự hài hòa về giá (harmonic) khá chính xác được khám phá bởi Scott Carney vào năm 2000.
Mô hình này bao gồm 1 sóng chủ lớn theo sau là 2 sóng chủ nhỏ hồi lại (pullback impulsive wave). Các hình vẽ dưới đây mô phỏng các ví dụ về mô hình Crab Pattern lý tưởng cả bullish và bearish. Trong ví dụ bullish thì XA tượng trưng cho sóng chủ lớn với sự đảo chiều của giá tại A. Tương ứng với tỷ lệ Fibonacci thì AB hồi lại sẽ ở mức 38.2% đến 61.8% của đoạn giá A trừ X. Tỷ lệ này được biểu diễn theo đoạn XB.

Quy tắc:
– Mô hình này đặc trưng với vùng đảo chiều được tạo thành bởi mức hồi lại 161.8% so với đoạn XA của đoạn với vùng đảo chiều có thể xảy ra tại điểm D. Mô hình Crab Pattern sử dụng mức hồi của đoạn BC là khá lớn dao động.
– Mô hình này có độ chính xác cao và yêu cầu mức Stoploss rất nhỏ và thường tạo sự đảo chiều hầu như chính xác tại vùng đảo chiều tiềm năng.
– Vào trạng thái mua hoặc bán tại điểm D (Mua với mô hình Bullish Crab và bán với mô hình Bearish Crab).
– Vị trí mô hình xuất hiện tùy thuộc vào xu hướng giá chủ đạo: Mô hình Bullish Crab xuất hiện trong xu hướng tăng giá, mô hình Bearish Crab xuất hiện trong xu hướng giảm giá.
Mô hình này bao gồm 1 sóng chủ lớn theo sau là 2 sóng chủ nhỏ hồi lại (pullback impulsive wave). Các hình vẽ dưới đây mô phỏng các ví dụ về mô hình Crab Pattern lý tưởng cả bullish và bearish. Trong ví dụ bullish thì XA tượng trưng cho sóng chủ lớn với sự đảo chiều của giá tại A. Tương ứng với tỷ lệ Fibonacci thì AB hồi lại sẽ ở mức 38.2% đến 61.8% của đoạn giá A trừ X. Tỷ lệ này được biểu diễn theo đoạn XB.

Quy tắc:
– Mô hình này đặc trưng với vùng đảo chiều được tạo thành bởi mức hồi lại 161.8% so với đoạn XA của đoạn với vùng đảo chiều có thể xảy ra tại điểm D. Mô hình Crab Pattern sử dụng mức hồi của đoạn BC là khá lớn dao động.
– Mô hình này có độ chính xác cao và yêu cầu mức Stoploss rất nhỏ và thường tạo sự đảo chiều hầu như chính xác tại vùng đảo chiều tiềm năng.
– Vào trạng thái mua hoặc bán tại điểm D (Mua với mô hình Bullish Crab và bán với mô hình Bearish Crab).
– Vị trí mô hình xuất hiện tùy thuộc vào xu hướng giá chủ đạo: Mô hình Bullish Crab xuất hiện trong xu hướng tăng giá, mô hình Bearish Crab xuất hiện trong xu hướng giảm giá.
Mô hình con dơi
Mô hình con dơi (Bat Pattern) là một mô hình thể hiện sự hài hòa về giá (harmonic) khá chính xác được khám phá bởi Scott Carney vào năm 2001.
Mô hình này bao gồm 1 sóng chủ lớn theo sau là 2 sóng chủ nhỏ hồi lại (pullback impulsive wave). Các hình vẽ dưới đây mô phỏng các ví dụ về mô hình Bat Pattern lý tưởng cả bullish và bearish. Trong ví dụ bullish thì XA tượng trưng cho sóng chủ lớn với sự đảo chiều của giá tại A. Tương ứng với tỷ lệ Fibonacci thì AB hồi lại sẽ ở mức 38.2% hoặc 50.0% của đoạn giá A trừ X. Tỷ lệ này được biểu diễn theo đoạn XB.

2. Quy tắc:
– Mô hình này đặc trưng với mức hồi lại 88.6% so với đoạn XA của đoạn với vùng đảo chiều có thể xảy ra tại điểm D. Điểm B hồi lại dưới 61.8%, tối ưu là 50.0% hoặc 38.2% so với đoạn XA. Mô hình Bat Pattern sử dụng mức hồi tối thiểu của đoạn BC là 161.8%. Ngoài ra mô hình AB=CD trong mô hình Bat Pattern được mở rộng và thường yêu cầu phép tính 1.27AB=CD. Mô hình này có độ chính xác cao và yêu cầu mức Stoploss nhỏ hơn so với hầu hết các mô hình khác.
– Vào trạng thái mua hoặc bán tại điểm D (Mua với mô hình Bullish Bat và bán với mô hình Bearish Bat).
– Vị trí mô hình xuất hiện tùy thuộc vào xu hướng giá chủ đạo: Mô hình Bullish Bat xuất hiện trong xu hướng tăng giá, mô hình Bearish Bat xuất hiện trong xu hướng giảm giá.
Mô hình này bao gồm 1 sóng chủ lớn theo sau là 2 sóng chủ nhỏ hồi lại (pullback impulsive wave). Các hình vẽ dưới đây mô phỏng các ví dụ về mô hình Bat Pattern lý tưởng cả bullish và bearish. Trong ví dụ bullish thì XA tượng trưng cho sóng chủ lớn với sự đảo chiều của giá tại A. Tương ứng với tỷ lệ Fibonacci thì AB hồi lại sẽ ở mức 38.2% hoặc 50.0% của đoạn giá A trừ X. Tỷ lệ này được biểu diễn theo đoạn XB.

2. Quy tắc:
– Mô hình này đặc trưng với mức hồi lại 88.6% so với đoạn XA của đoạn với vùng đảo chiều có thể xảy ra tại điểm D. Điểm B hồi lại dưới 61.8%, tối ưu là 50.0% hoặc 38.2% so với đoạn XA. Mô hình Bat Pattern sử dụng mức hồi tối thiểu của đoạn BC là 161.8%. Ngoài ra mô hình AB=CD trong mô hình Bat Pattern được mở rộng và thường yêu cầu phép tính 1.27AB=CD. Mô hình này có độ chính xác cao và yêu cầu mức Stoploss nhỏ hơn so với hầu hết các mô hình khác.
– Vào trạng thái mua hoặc bán tại điểm D (Mua với mô hình Bullish Bat và bán với mô hình Bearish Bat).
– Vị trí mô hình xuất hiện tùy thuộc vào xu hướng giá chủ đạo: Mô hình Bullish Bat xuất hiện trong xu hướng tăng giá, mô hình Bearish Bat xuất hiện trong xu hướng giảm giá.
Mô hình AB=CD
Mô hình AB=CD là một mô hình cấu trúc giá có một cặp đoạn giá dài bằng nhau. Tỷ lệ Fibonacci trong mô hình phải xuất hiện tại những điểm đặc biệt.
Về lý tưởng thì điểm C phải hồi 61.8% hoặc 78.6%. Mức hồi lại này tạo thành đoạn BC hội tụ để hoàn thành mô hình AB=CD, theo đó điểm D mở rộng 127% hoặc 161.8%. Cần chú ý rằng mức hồi lại 61.8% tại điểm C sẽ dẫn đến mức chiếu 161.8% của đoạn BC (mức chiếu được biểu thị bằng đoạn BD). Mức hồi lại 78.6% tại điểm C sẽ tương ứng với mức chiếu 127% của đoạn BC.
Quy tắc:
– Vào trạng thái mua hoặc bán tại điểm D (Mua với mô hình Bullish AB=CD và bán với mô hình Bearish AB=CD).
– Vị trí mô hình xuất hiện tùy thuộc vào xu hướng giá chủ đạo: Mô hình Bullish AB=CD xuất hiện trong xu hướng tăng giá, mô hình Bearish AB=CD xuất hiện trong xu hướng giảm giá.
Về lý tưởng thì điểm C phải hồi 61.8% hoặc 78.6%. Mức hồi lại này tạo thành đoạn BC hội tụ để hoàn thành mô hình AB=CD, theo đó điểm D mở rộng 127% hoặc 161.8%. Cần chú ý rằng mức hồi lại 61.8% tại điểm C sẽ dẫn đến mức chiếu 161.8% của đoạn BC (mức chiếu được biểu thị bằng đoạn BD). Mức hồi lại 78.6% tại điểm C sẽ tương ứng với mức chiếu 127% của đoạn BC.
Quy tắc:
– Vào trạng thái mua hoặc bán tại điểm D (Mua với mô hình Bullish AB=CD và bán với mô hình Bearish AB=CD).
– Vị trí mô hình xuất hiện tùy thuộc vào xu hướng giá chủ đạo: Mô hình Bullish AB=CD xuất hiện trong xu hướng tăng giá, mô hình Bearish AB=CD xuất hiện trong xu hướng giảm giá.
Mô hình Gartley
Mô hình Gartley được khám phá bởi H.M. Gartley, người lần đầu tiên minh họa mô hình này trong cuốn sách “Những lợi nhuận từ thị trường chứng khoán” xuất bản năm 1935. Mô hình bao gồm 1 sóng chủ lớn theo sau là 2 sóng chủ nhỏ hồi lại (pullback impulsive wave). Các hình vẽ dưới đây mô phỏng các ví dụ về mô hình Gartley lý tưởng cả bullish và bearish. Trong ví dụ bullish thì XA tượng trưng cho sóng chủ lớn với sự đảo chiều của giá tại A. Tương ứng với tỷ lệ Fibonacci thì AB hồi lại sẽ ở mức 61.8% của đoạn giá A trừ X. Tỷ lệ này được biểu diễn theo đoạn XB.

Giá tại D là điểm mua (bullish) hoặc bán (bearish). Tại điểm D thì tỷ lệ hồi lại mục tiêu giá cao hơn ban đầu là 61.8% của đoạn CD. Dao động giá từ điểm D đến điểm kế tiếp thường mang lại lợi nhuận rất cao. Những dao động từ điểm D diễn ra rất nhanh và mạnh và chúng theo mô hình này chính xác đến 60% hoặc hơn 60% thời gian.
2. Quy tắc:
– Về lý tưởng thì AB bằng với CD về độ dài thời gian.
– Điểm D hồi lại 62-72% so với đoạn XA.
– Đoạn về lý tưởng là 78.6% so với đoạn XA.
– Về lý tưởng thì CD bằng AB.
– Vào trạng thái mua hoặc bán tại điểm D (Mua với mô hình Bullish Gartley và bán với mô hình Bearish Gartley).
– Điểm X thường được đánh giá là giá trị dừng lỗ. Mục tiêu chốt lời lý tưởng cho mô hình Bullish Gartley là D + (0.618 x CD) và mục tiêu chốt lời lý tưởng cho mô hình Bearish Gartley là D – (0.618 x CD).
– Vị trí mô hình xuất hiện tùy thuộc vào xu hướng giá chủ đạo: Mô hình Bullish Gartley xuất hiện trong xu hướng tăng giá, mô hình Bearish Gartley xuất hiện trong xu hướng giảm giá.

Giá tại D là điểm mua (bullish) hoặc bán (bearish). Tại điểm D thì tỷ lệ hồi lại mục tiêu giá cao hơn ban đầu là 61.8% của đoạn CD. Dao động giá từ điểm D đến điểm kế tiếp thường mang lại lợi nhuận rất cao. Những dao động từ điểm D diễn ra rất nhanh và mạnh và chúng theo mô hình này chính xác đến 60% hoặc hơn 60% thời gian.
2. Quy tắc:
– Về lý tưởng thì AB bằng với CD về độ dài thời gian.
– Điểm D hồi lại 62-72% so với đoạn XA.
– Đoạn về lý tưởng là 78.6% so với đoạn XA.
– Về lý tưởng thì CD bằng AB.
– Vào trạng thái mua hoặc bán tại điểm D (Mua với mô hình Bullish Gartley và bán với mô hình Bearish Gartley).
– Điểm X thường được đánh giá là giá trị dừng lỗ. Mục tiêu chốt lời lý tưởng cho mô hình Bullish Gartley là D + (0.618 x CD) và mục tiêu chốt lời lý tưởng cho mô hình Bearish Gartley là D – (0.618 x CD).
– Vị trí mô hình xuất hiện tùy thuộc vào xu hướng giá chủ đạo: Mô hình Bullish Gartley xuất hiện trong xu hướng tăng giá, mô hình Bearish Gartley xuất hiện trong xu hướng giảm giá.

















Top
Không có nhận xét nào: